Page 12 - CAM NANG
P. 12

(2) Tổ chức chính quyền địa phương tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả, đáp

                  ứng yêu cầu quản trị địa phương chuyên nghiệp, hiện đại, thực hiện hiệu quả ứng dụng
                  công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong tổ chức và hoạt động của chính quyền địa
                  phương, bảo đảm trách nhiệm giải trình gắn với cơ chế kiểm soát quyền lực.

                         (3) Bảo đảm quyền  con người, quyền công dân; xây dựng chính quyền địa
                  phương gần Nhân dân, phục vụ Nhân dân, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, chịu

                  sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân; thực hiện đầy đủ cơ chế phản biện xã hội của Ủy
                  ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương.

                         (4) Bảo đảm nền hành chính minh bạch, thống nhất, thông suốt, liên tục.

                         (5) Những công việc thuộc thẩm quyền của chính quyền địa phương phải do
                  chính quyền địa phương quyết định và tổ chức thực hiện; phát huy vai trò tự chủ và
                  tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương.

                         (6) Phân định rõ thẩm quyền giữa cơ quan nhà nước ở trung ương và chính

                  quyền địa phương; giữa chính quyền địa phương cấp tỉnh và chính quyền địa phương
                  cấp xã.

                                                            PHẦN B

                    NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CẤP ỦY, ỦY BAN KIỂM TRA CẤP ỦY,
                           CÁC CƠ QUAN THAM MƯU GIÚP VIỆC CẤP ỦY CẤP XÃ


                         I. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CẤP ỦY CẤP XÃ

                         Nhiệm vụ, quyền hạn của cấp ủy trong công tác kiểm tra, giám sát được quy
                  định tại Điều 30, Điều lệ Đảng, như sau:

                         (1) Kiểm tra, giám sát là những chức năng lãnh đạo của Đảng. Tổ chức đảng
                  phải tiến hành công tác kiểm tra, giám sát. Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự kiểm
                  tra, giám sát của Đảng;

                         (2) Các cấp ủy đảng lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện

                  nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Cương lĩnh
                  chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và được quy định chi tiết, cụ
                  thể như sau:

                         1. Về lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát

                         1.1. Chủ thể: Ban Chấp hành Đảng bộ xã, phường; Ban Thường vụ Đảng ủy
                  xã, phường; cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy trực thuộc đảng ủy cấp xã.

                         1.2. Nội dung trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy
                  bao gồm 09 nội dung cụ thể như sau:

                         (1) Triển khai, quán triệt chủ trương, quy định của Đảng, của cấp ủy cấp trên

                  và cấp mình về công tác kiểm tra, giám sát.
                                                                6
   7   8   9   10   11   12   13   14   15   16   17