Page 10 - CAM NANG
P. 10
thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng và đảng viên có vi phạm đến mức phải xử lý
bằng một trong những hình thức kỷ luật được quy định tại Khoản 2, Điều 35 Điều
lệ Đảng.
9. Khiếu nại kỷ luật đảng là việc tổ chức đảng, đảng viên bị thi hành kỷ luật
thực hiện quyền của mình theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định, hướng
dẫn của Đảng, đề nghị tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét lại quyết định kỷ luật
đảng khi có căn cứ, cơ sở cho rằng quá trình kiểm tra, xem xét, quyết định kỷ luật
đối với mình chưa đúng với quy định của Đảng, xâm phạm quyền và lợi ích của tổ
chức đảng hoặc đảng viên bị kỷ luật.
10. Khi có dấu hiệu vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên là khi có những
thông tin, tài liệu, phản ánh, đối chiếu cho thấy tổ chức đảng hoặc đảng viên không
tuân theo, không làm hoặc làm trái với chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật
của Nhà nước.
11. Kiểm tra tài chính đảng là việc các tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét,
đánh giá, kết luận về ưu điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm (nếu có) của đối tượng
kiểm tra trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các quy định của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý tài chính, tài sản của Đảng.
12. Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập là ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp trên trực
tiếp cơ sở trở lên.
13. Kiểm soát tài sản, thu nhập: Là hoạt động do Cơ quan kiểm soát tài sản,
thu nhập thực hiện theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước để kết luận
về tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng đối với việc kê khai tài sản, thu nhập, biến động
về tài sản, thu nhập, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm của người có nghĩa
vụ kê khai.
14. Xác minh tài sản, thu nhập: Là việc Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập
kiểm tra, làm rõ nội dung kê khai, kết luận về tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của
bản kê khai và tính trung thực trong việc giải trình về nguồn gốc của tài sản, thu
nhập tăng thêm của người có nghĩa vụ kê khai.
15. Thời hiệu xử lý kỷ luật của Đảng là thời hạn mà khi hết thời hạn đó, tổ
chức đảng, đảng viên có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật.
16. Thời hạn kiểm tra, giám sát là thời gian được tính từ ngày chủ thể kiểm
tra, giám sát công bố quyết định kiểm tra, giám sát hoặc ngày nhận được báo cáo
của đối tượng kiểm tra, giám sát đến ngày kết thúc cuộc kiểm tra, giám sát đó.
17. Thời gian kiểm tra, giám sát (bao gồm giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật
đảng, thi hành kỷ luật đảng): tính theo ngày làm việc, 1 năm tính đủ 12 tháng.
4