Page 9 - CAM NANG
P. 9

PHẦN A

                                                 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG


                         I. MỘT SỐ TỪ NGỮ TRONG NGÀNH KIỂM TRA

                         1. Ủy ban kiểm tra là tổ chức đảng, được lập từ đảng ủy cơ sở trở lên, do cấp
                  ủy cùng cấp bầu hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp chỉ định (trong trường
                  hợp tổ chức đảng thành lập mới, do chia tách, hợp nhất, sáp nhập về tổ chức, thực

                  hiện công tác luân chuyển cán bộ ngành kiểm tra đảng), gồm một số đồng chí trong
                  cấp ủy và một số đồng chí ngoài cấp ủy, các thành viên Ủy ban hoạt động chuyên
                  trách, kiêm nhiệm.

                         2. Cơ quan ủy ban kiểm tra là cơ quan tham mưu, giúp ủy ban kiểm tra cùng
                  cấp thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của

                  Đảng theo quy định của Điều lệ Đảng và thực hiện các nhiệm vụ do cấp ủy, ban
                  thường vụ cấp ủy cùng cấp giao; đồng thời, là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về
                  công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của cấp ủy.

                         3. Kiểm tra của Đảng là việc các tổ chức đảng xem xét, đánh giá, kết luận về
                  ưu điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên

                  trong việc chấp hành chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

                         4. Giám sát của Đảng là việc các tổ chức đảng quan sát, theo dõi, nắm bắt,
                  xem xét, đánh giá, kết luận hoạt động nhằm kịp thời nhắc nhở để cấp ủy, tổ chức
                  đảng cấp dưới và đảng viên được giám sát chấp hành nghiêm chủ trương, quy định
                  của Đảng, pháp luật của Nhà nước và khắc phục, sửa chữa hạn chế, khuyết điểm, vi

                  phạm (nếu có).

                         Hình thức giám sát bao gồm giám sát thường xuyên và giám sát chuyên đề;
                  giám sát chuyên đề khi cần thiết thì thực hiện thẩm tra, xác minh.

                         5. Chủ thể kiểm tra, giám sát gồm: Chi bộ, đảng ủy bộ phận, ban thường vụ
                  đảng ủy cơ sở, đảng ủy từ cấp cơ sở trở lên; ủy ban kiểm tra; các ban đảng, văn
                  phòng cấp ủy (gọi chung là các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy).

                         6. Đối tượng kiểm tra, giám sát gồm: Chi ủy, chi bộ, đảng ủy bộ phận, ban

                  thường vụ đảng ủy cơ sở, đảng ủy từ cấp cơ sở trở lên; ủy ban kiểm tra; các cơ quan
                  tham mưu, giúp việc của cấp ủy; đảng viên.

                         7. Tố cáo trong Đảng là việc công dân, đảng viên báo cho tổ chức đảng hoặc
                  cán bộ, đảng viên có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm chủ trương, quy định của
                  Đảng, pháp luật của Nhà nước của tổ chức đảng hoặc đảng viên mà người tố cáo cho

                  là gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến lợi ích của Đảng, Nhà nước, xâm phạm
                  quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức hoặc cá nhân.

                         8. Thi hành kỷ luật trong Đảng là việc các cấp ủy, tổ chức đảng có thẩm quyền
                                                                3
   4   5   6   7   8   9   10   11   12   13   14